Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân
I- Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân
- Tên doanh nghiệp : Không bị trùng, không gây nhầm lẫn đối với doanh nghiệp khác trên phạm vi cả nước.
- Trụ sở chính của công ty : Được quyền sử dụng hợp pháp, có địa chỉ rõ ràng, không nằm trong khu quy hoạch của địa phương, không nằm ở chung cư.
- Ngành nghề kinh doanh : Đảm bảo có trong hệ thống ngành nghề kinh tế quốc dân hoặc pháp luật chuyên ngành, không bị cấm đầu tư kinh doanh.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp tự nhân : Đảm bảo vốn pháp định đối với các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định.
II. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
A- Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân gồm những gì?
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (do chủ doanh nghiệp ký).
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của của chủ doanh nghiệp tư nhân: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
B- Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân ở đâu?
* Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức:
- Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia theo địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn.
C- Chi phí thành lập doanh nghiệp tư nhân
* Chi phí thành lập doanh nghiệp tư nhân là bao nhiêu, và có những loại chi phí nào?
- Phí dịch vụ thành lập doanh nghiệp.
- Lệ phí nhà nước.
- Thuế môn bài (lệ phí môn bài).
- Tiền in hóa đơn.
- Phí đăng ký chữ ký số (Token).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng ĐKKD hoàn tất kết quả giải quyết và chuyển cho Bộ phận một cửa phòng ĐKKD để trả kết quả.
- Nếu quá thời hạn mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định (khoản 3 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP).